Nhật Bản cũng như Việt Nam có những ngày nghỉ, ngày lễ là để nhân dân nghỉ ngơi. Những dịp đó, du học sinh quốc tế cũng được nghỉ theo lịch của người Nhật.  Vậy những ngày nghỉ, ngày lễ đó là ngày nào?
Tất cả những ngày lễ tại Nhật đều được tính theo lịch dương, lịch phương Tây. Có 15 ngày lễ được quy định bởi pháp luật Nhật Bản. Nếu như ngày lễ đó rơi vào ngày Chủ Nhật thì ngày thứ Hai kế tiếp sẽ là ngày được nghỉ bù.

  1. Ngày mồng một Tết: ngày đầu năm mới, mang lại nhiều ý nghĩa may mắn, khởi đầu của một năm. Nhiều công ty cho nhân viên nghỉ dài từ 30.12 đến tận ngày 4.1. Dịp tết, người Nhật làm rất nhiều bánh trái đồ ăn ngon, đón tết như tết cổ truyền của Việt Nam.
  2. Ngày lễ thành nhân: ngày Chủ Nhật thứ 2 của tháng 1. Đây là ngày lễ dành riêng cho các thanh niên tròn 20 tuổi. Đây được coi là ngày lễ quan trọng trong đời người của người Nhật, đánh dấu rằng các em đã đến tuổi trưởng thành.
  3. Ngày Quốc khánh: ngày 11 tháng 2. Theo như cuốn “Nhật Bản thư kỷ” thì đây là ngày Thiên hoàng đầu tiên của Nhật đăng quang, được tính sang dương lịch. Ngày nay, người dân Nhật tưởng niệm ngày độc lập, tự do, đi thăm viếng mộ các anh hùng.
  4. Ngày Xuân phân: Khoảng 21 tháng 3. Đây được coi là ngày lễ dành để ca tụng thiên nhiên và sinh vật sống.
  5. Ngày Xanh: 29 tháng 4 – ngày lễ giữ gìn màu xanh của cây cỏ. Thực chất đây là ngày sinh của hoàng đế Chiêu Hoang. Để tưởng niệm công ơn của ông, nhân dân Nhật Bản tưởng niệm ngày này.
  6. Ngày Hiến pháp: mồng 3 tháng 5. Từ năm 1947 ngày này được lấy để kỷ niệm ngày hiến pháp Nhật được thiết lập.
  7. Ngày lễ dân tộc: mồng 4 tháng 5. Đây không phải là ngày lễ của người Nhật. Nhưng trong tuần nghỉ lễ Hiến Pháp và tết thiếu nhi; Người Nhật thường được nghỉ luôn ngày 4/5; kì nghỉ này kéo dài tối thiểu 3 ngày.
  8. Ngày thiếu nhi: mồng 5 tháng 5, ngày cầu mong may mắn, bình ơn cho các bạn nhỏ. Người ta thường treo cờ cá chép vào ngày này.
  9. Ngày của biển: ngày 20 tháng 7. Ngày dành để cảm ơn những gì mà biển đã ban tặng.
  10. Ngày kính lão: ngày 15 tháng 9. Là ngày dành để tỏ lòng kính trọng đối với người già, được đặt ra từ năm 1966.
  11. Ngày thu phân: ngày 23 hoặc 24 tháng 9 – ngày lễ này giống với ngày rằm tháng 7 lễ Vu Lan của người Việt. Đây là ngày lễ để tưởng nhớ tổ tiên, những người đã khuất, lễ xóa tội vong nhân.
  12. Ngày thể dục thể thao: ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng 10, đây là ngày lễ nhằm khuyến khích phong trào luyện tập thể dục thể thao. Được khai lịch bắt đầu từ năm 1966.
  13. Ngày Văn hóa: mồng 3 tháng 11 – là ngày lễ dành riêng cho văn hóa truyền thống. Ý nghĩa của nó là sự chấn hưng và phát triển của văn hóa cổ truyền Nhật Bản.
  14. Ngày lễ cảm tạ người lao động: ngày 23 tháng 11. Là ngày lễ nhằm đề cao giá trị của sức lao động và cảm tạ cho một vụ mùa bội thu. Ngày lễ này thường được gọi là ngày lễ “Niiname sai”, được tổ chức khi vụ mùa kết thúc, người dân dân hiến tặng những sản vật mới thu hoạch nhằm tỏ lòng kính trọng thánh thần. Ngày này tương đương với Thanks Giving của phương Tây.
  15. Ngày sinh nhật của Nhật hoàng: ngày 23 tháng 12. Là ngày lễ nhân dịp sinh nhật của Nhật hoàng Bình Thành hiện nay. Nó sẽ tiếp tục tới chừng nào Nhật hoàng còn sống và trị vì đất nước.
Với 15 ngày lễ trên, người Nhật Bản được nghỉ ngơi bên cạnh người thân và bạn bè mình. Nhiều người Nhật đi xa thăm bà con vào dịp này. Dịp nghỉ lễ dài họ có thể đi du lịch.
___________________

DU HỌC TÍN PHÁT – CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ DU HỌC